I. Giá trị dinh dưỡng và ý nghĩa kinh tế
- Giá trị dinh dưỡng: vị hương thơm ngon, đường chiếm 15
– 20%, các loại axit hữu cơ 0,09 – 0,1%, VTM B1, B2 và
các chất khoáng Fe, Ca, P …
- Giá trị kinh tế: Dùng làm thuốc đông y, nguyên liệu cho
ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu.
II. Đặc
điểm thực vật
1. Bộ rễ
Rễ nhãn thuộc cây ăn quả rễ nấm, thích nghi với điều kiện
đất khô, nghèo dinh dưỡng, có hai loại rễ: Rễ cọc đứng ăn sâu 2 – 3m , rễ ngang
ở tầng 0 – 70cm , ngoài tán 10 – 30cm.
2. Sinh trưởng
của cành
Nhãn là cây á nhiệt đới thường xanh quanh năm, cây ra
nhánh một năm 4 – 5 lượt cây trẻ; cây già 2 – 3 lượt.
- Cành xuân: cây trẻ, sung sức ra cành nhiều lộc
- Cành hè: Mọc từ cành xuân năm nay, hoặc cành hè, thu
trước
- Cành thu: ra từ cành hè
- Cành đông: loại này yếu và ít có giá trị
3. Hoa
Nhãn có hai loại hoa chủ yếu: Hoa đực và hoa cái
- Hoa đực: là hoa có nhuỵ thoái hoá chiếm 80% tổng số
hoa, cung cấp hạt phấn
- Hoa cái: là hoa có nhị thoái hoá chiếm 17% tổng số hoa,
chủ yếu để thụ tinh tạo quả, nở tập trung thành 1 – 2 đượt thời gian nở 2 – 4
ngày
- Ngoài ra còn có hoa lưỡng tính va hoa dị hình: hoa
lưỡng tính có khả năng ra quả, hoa dị hình phát triển không bình thường
4. Quả
Hoa thụ tinh phát triển thành quả trong năm có hai đợt
rụng quả
- Đợt 1: Sau khi hoa tàn khoảng 1 tháng tỉ lệ quả non
rụng 40 – 70%, chủ yếu do thụ tinh không đầy đủ, noãn kém phát triển
- Đợt 2: Rụng quả sinh lí vào tháng 6 – 7 chủ yếu do
thiếu dinh dưỡng, nước
III. Một số
giống nhãn hiện trồng phổ biến
1. ở các tỉnh
phía Bắc
- Nhãn lồng: quả to khối lượng trung bình 11
– 12g, cùi bóng, hạt màu đen, tỉ lệ ăn được 60%
- Nhãn đường phèn:
Vỏ màu nâu, cùi dày, trên cùi có cục u đường phèn, tỷ lệ ăn được 60%
- Nhãn cùi: quả
hơi dẹt, vỏ quả màu vàng tối, tỷ lệ ăn được thấp hơn 60%
2. ở các tỉnh
phía Nam
- Nhãn tiêu da bò:
ra hoa tháng 4, vỏ dày, màu vàng da bò, hạt nhỏ ráo nước, tỷ lệ ăn được 60%.
- Nhãn xuồng cơm
vàng: giữa cuống và quả có 1 rãnh nhỏ, ra hoa vào tháng 5, quả to cùi dày,
ngọt, tỷ lệ ăn được 60 – 70%.
- Nhãn cơm vàng
bánh xe: ra hoa vào tháng 4, thịt dai ít nước, tỷ lệ ăn được 45 – 55%.
- Nhãn long: vỏ
vàng sáng, vàng ngà, hạt đen, nhiều nước, vị thơm, ngọt tỷ lệ ămn được là 50%.
IV. Yêu cầu
điều kiện ngoại cảnh
1. Nhiệt độ
Nhiệt độ thích hợp cho nhãn sinh trưởng và phát triển là:
21 – 270C. Nhiệt độ thấp không quá -10C.
2. Nước và chế
độ ẩm
- Có thể trồng nhãn ở vùng có lượng mưa 1200 – 1800
mm/năm, nước cần nhiều ở thời kỳ ra hoa nhất là thời kì quả phát triển.
- Độ ẩm thích hợp 70 – 80%
3. Yêu cầu về
ánh sáng
Nhãn cần đủ ánh sáng và thoáng, thích hợp với ánh sáng
tán xạ hơn ánh sáng trực tiếp.
4. Yêu cầu về
đất đai
Có thể trồng trên nhiều loại đất, pH thích hợp 5,5 – 6,5.
V. Kỹ thuật
trồng
1. Nhân giống
Nhân giống chủ yếu bằng phương pháp chiết và ghép:
- Ghép gốc: lấy cây nhãn nước, nhãn thóc làm gốc
- Cành lấy để ghép: cành bánh tẻ
- Sử dụng kiểu ghép đoạn cành: mỗi đoạn 4 – 5 cm có mầm ở
gốc cuống lá
- Thao tác ghép nhanh
2. Trồng ra
vườn sản xuất
- Thời vụ trồng: ở đồng bằng sông Hồng trồng vào tháng
3-4 hoặc 9- 10. Miền núi phía Bắc tháng 4 -5. Tỉnh phía Nam trồng vào đầu mùa
mưa
- Mật độ: đất đồi 8 x 8m hoặc 7 x 7m; đất bằng 7 x 6m
hoặc 6 x 6m
- Đào hố và bón phân lót
+ vùng đồng bằng kích thước hố: 60 x 60 x60cm
+ vùng đồi: rộng 90 – 100cm, sâu 80cm
Bón lót: 30 – 50kg phân chuồng, 0,5 – 1kg supe lân, 0,2 –
0,3kg kali
- Cách trồng:
+ Vùng đồi: trồng chìm, trồng sao cho rễ thấp hơn mặt
bầu, cắm cọc dùng dây cố định cây, trồng xong tưới nước để giữ ẩm
+ Vùng đồng bằng mực nước ngầm thấp: trồng nổi hoặc nửa
chìm, mặt bầu cao hơn mặt hố 5 – 6cm.
3. Cách trồng
a) Trồng xen
Trồng xen các cây họ đậu, có thể trồng rau, cây ăn quả
ngắn ngày khác
b) Bón phân
- Thời kì cây 1- 3 năm
+ Cây 1 năm: phân chuồng 30kg, Ure 0,2kg, supe lân 1kg,
KCl 0,2kg
+ Cây 2 – 3 năm: phân chuồng 40kg, đạm ure 0,3kg, supe
lân 1,2kg, KCl 0,3kg.
- Phân chuồng bón tập trung một lần vào cuối năm tháng 10
- 11
- Phân vô cơ thúc sau mỗi đợt lộc
- Bón thời kì cho thu hoạch quả: Phân chuồng 30 – 70kg;
Ure 0,3 – 1,5kg; supe lân 0,3 – 1,5kg; KCl 0,3 – 2,0kg. Bón chia thành 3 lần
+ Lần 1: bón vào thàng 2 – 3: 30% đạm + 30% Kali + 10 –
20% lân
+ Lần 2: bón vào tháng 6 – 7: 40% đạm + 40% Kali
+ Lần 3: bón vào tháng 8 – 10 với toàn bộ phân hữu cơ. 80
– 90% phân lân.
c) Cắt tỉa cành tạo hình
- Cắt tỉa cành tạo cho cây có thân hình vững chãi
- Để lại cành khoẻ có thể cành cấp 1 hay cấp 2 hoặc cấp 3
- Cách tỉa cành ở thời kì cây đã cho quả
+ Vụ xuân: tháng 2 – 3
+ Vụ hè: tháng 5 – 6
+ Vụ thu: cuối tháng 8, đầu tháng 9
d) Tưới nước, làm cỏ cho cây
- Tưới nước vào thời kì ra hoa, quả phát triển
- Làm cỏ thường xuyên quanh gốc cây cho ra hết mép tán
4. Phòng trừ
một số loại sâu, bệnh hại
Chăm sóc cây sinh trưởng tốt, vệ sinh đồng ruộng, cắt tỉa
cành bị sâu, bệnh, phát hiện sớm để tiêu diệt.
a) Một số loại sâu hại chính
- Bọ xít: đẻ
trứng tháng 3 – 4 nở hại lộc, hoa, rung để gom và đốt bọ xít trưởng thành, dùng
thuốc Dipterex 0,3%, Sherpa 0,2 – 0,3% để diệt trừ.
- Câu cấu xanh:
sâu non gặm lá, dùng thuốc diệt Polytrin 0,2%,, Supracid 0,2% …
- Rệp hại hoa, quả
non: dùng thuốc diệt như Sherpa 0,2%, Trebon 0,1 - 0,2% …
- Sâu đục thân:
hại lộc non, dung thuốc trừ Decis 0,2 – 0,3%, Polytrin 0,2%
b) Một số loại bệnh hại chính
- Bệnh tổ rồng: do virut gây hại lá non,
do nhện mang mầm bệnh, trồng chăm sóc cây khoẻ mạnh, diệt nhện.
- Bệnh sương mai:
Hại hoa, dùng loại thuốc sau để trừ Zineb 0,4%, Viben C 0,3%.
VI. Thu hoạch
1. Thời điểm
thu hoạch
Thu hoạch khi quả chuyển từ màu hơi xanh sang màu vàng
nâu, vỏ mỏng nhẵn, quả mềm, mùi thơm. Thu hoạch vào buổi sáng, trời không mưa.
2. Cách thu
hoạch, bảo quản
- Cắt chùm gồm có cả lá (1 – 2 là) đối với cây còn sung
sức
- Sau thu hoạch để nơi khô mát, loại quả khô nứt, dùng
rơm rạ lót sọt, xếp quả quay ra cuống ở trong tạo khoảng trống trong sọt