A. LÝ THUYẾT
1. Khung xương tế bào
- Bộ xương tế bào, bộ khung nâng đỡ của tế bào, cũng như mọi bào quan khác, nó nằm trong tế bào chất.
- Cấu tạo: Gồm hệ thống các vi ống, vi sợi và sợi trung gian.
Hình 10.1 Khung xương tế bào
- Chức năng: là giá đỡ cơ học cho tế bào, giữ cho tế bào động vật có hình dang ổn định, giúp các tế bào quan phân bố thêo trật tự xác định.
2. Màng sinh chất
a. Cấu trúc của màng sinh chất:
- Mô hình khảm động của màng sinh chất do Singơ và Nicônson đề nghị năm 1972.
Hình 10.2 Cấu trúc màng sinh chất
Quan điểm hiện nay về cấu trúc màng Màng sinh chất được cấu tạo bởi lớp kép lipid và protein, có thể là sợi, hình cầu, phân bố linh động ở các vị trí khác nhau
- Lớp phân tử kép lipid: gồm 2 lớp phân tử lipid áp sát nhau.
- Các phân tử phospholipid xếp xen kẽ với nhau, thay đổi vị trí cho nhau -> tính linh động của màng tế bào.
- Phospholipid là thành phần chính tạo nên lớp màng cơ bản của tế bào và là thành phần chính phụ trách sự vận chuyển thụ động vật chất qua màng
- Cholesterol: là loại phân tử lipid nằm xen kẽ các phospholipid và rải rác trong 2 lớp màng. Tỉ lệ cholesterol càng cao thì màng càng cứng và bớt tính linh động
- Các phân tử protein màng tế bào:
- Protein xuyên màng
- Protein ngoại vi
- Cacbohydrat màng tế bào: có mặt dưới dạng các olygosaccharide Áo tế bào (cell coat): gồm 3 thành phần: lipid màng, protein xuyên màng và protein ngoại vi cùng với cacbohydrat glycosyl hóa tạo nên một lớp bao phủ tế bào gọi là áo tế bào.
Hình 10.3 Màng tế bào
b. Chức năng của màng sinh chất:
-Chức năng bảo vệ Bảo vệ cơ học:
- Ngăn cách tế bào với môi trường bên ngoài.
- Bảo vệ vật chất bên trong tế bào được ổn định.
- Bảo vệ tế bào khỏi những tác động cơ học.
- Bảo vệ về mặt sinh lý.
- Điều hòa dòng trao đổi từ ngoài vào và từ trong ra.
- Bắt giữ và đào thải kẻ thù xâm nhập vào tế bào.
- Chức năng thông tin – miễn dịch.
- Chức năng trao đổi chất.
- Chức năng vận chuyển các chất qua màng.
3. Các cấu trúc bên ngoài màng sinh chất
a. Thành tế bào:
Hình 10.3 Thành tế bào
- Tế bào thực vật có thành tế bào là xenlulô
- Nấm: thành tế bào là kitin.
- Chức năng: quy định hình dạng và bảo vệ tế bào.
b. Chất nền ngoại bào:
- Cấu tạo: glicôprôtêin, các chất vô cơ, hữu cơ.
- Chức năng: giúp tế bào thu nhận thông tin
Lời giải
Cấu trúc khung xương tế bào: Khung xương tế bào được tạo thành từ các vi ống, vi sợi và vi trung gian. Sợi trung gian là các sợi prôtêin đặc và cũng được cấu tạo từ các đơn phân.
Chức năng: Khung xương tế bào có chức năng như một giá đỡ cơ học cho tế bào và nó tạo cho tế bào động vật có được hình dạng nhất định. Ngoài ra, khung xương tế bào cũng là nơi neo đậu của các bào quan và còn giúp tế bào di chuyển
Câu 2 trang 46 sách giáo khoa Sinh học 10: Mô tả cấu trúc và chức năng của màng sinh chất.
Lời giải:
Cấu trúc của màng sinh chất: Màng sinh chất được cấu tạo từ hai thành phần chính là phôtpholipit. Ngoài ra, ở các tế bào động vật và người màng sinh chất còn được bổ sung thêm nhiều phân tử colestêron có tác dụng làm tăng độ ổn định của màng sinh chất. Các prôtêin của màng tế bào có tác dụng như những kênh vận chuyển các chất ra vào tế bào cũng như các thụ thể tiếp nhận các thông tin từ bên ngoài. Màng sinh chất có thể coi như bộ mặt của tế bào và các thành phần như prôtêin, lipôprôtêin và glicôprôtêin làm nhiệm vụ như các giác quan (thụ thể), cửa ngõ và những dấu chuẩn nhận biết đặc trưng cho từng loại tế bào.
Chức năng của màng sinh chất:
+ Trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc: Lớp phôtpholipit chi cho những phân tử nhỏ tan trong dầu mỡ (không phân cực) đi qua. Các chất phân cực và tích điện đều phải đi qua những kênh prôtêin thích hợp mới ra và vào được tế bào. Với đặc tính chỉ cho một số chất nhất định ra vào tế bào bên ngoài, ta thường nói màng sinh chất cho tính bán thấm.
- Màng sinh chất còn có các protein thụ thể thu nhận thông tin cho tế bào. Tế bào là một hệ mở nên nó luôn phải thu nhận các thông tin lí hóa học từ bên ngoài và phải trả lời được những kích thích của điều kiện ngoại cảnh.
- Màng sinh chất có các “dấu chuẩn” là glicôprôtêin đặc trưng cho từng loại tế bào. Nhờ vậy, mà các tế bào của cùng một cơ thể có thể nhận biết ra nhau và nhận biết được các tế bào “lạ” (tế bào của cơ thể khác).
Câu 3 trang 46 SGK Sinh học 10: Phân biệt thành tế bào thực vật với thành tế bào của vi khuẩn.
Lời giải
Bên ngoài màng sinh chất của tế bào thực vật còn có thành tế bào.
- Thành tế bào thực vật được cấu tạo chủ yếu bằng xelulôzơ.
- Thành tế bào vi khuẩn được cấu tạo từ peptiđôglican.
- Thành tế bào ở nấm được cấu tạo chủ yếu là kitin.
Câu 4 trang 46 SGK Sinh học 10: Chất nền ngoại bào là gì? Nêu chức năng của chất nền ngoại bào.
Lời giải
Cấu trúc của chất nền ngoại bào: chất nền ngoại bào của tế bào người và động vật bao bên ngoài màng sinh chất.
Chất nền ngoại bào được cấu tạo chủ yếu từ các loại sợi glicôprôtêin (prôtêin liên kết với cacbohiđrat) kết hợp với các chất vô cơ và hữu cơ khác nhau.
-Chức năng của chất nền ngoại bào: chất nền ngoại bào có nhiệm vụ giúp các tế bào liên kết với nhau tạo nên các mô nhất định và giúp tế bào thu nhận thông tin.