1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. Vị trí của nhóm halogen trong Bảng tuần hoàn
Nhóm halogen gồm : Flo(F); Clo(Cl); Brom (Br), Iot (I), Atatin (At)
Các nguyên tố halogen thuộc nhóm VIIA. Chúng đứng gần cuối các chu kì, ngay trước các nguyên tố khí hiếm.
Hình 1: Vị trí của nhóm Halogen trong bảng hệ thống tuần hoàn
1.2. Cấu hình electron nguyên tử, cấu tạo phân tử
Nguyên tử có 7e lớp ngoài cùng (ns2 np5)
Ở trạng thái tự do, 2 nguyên tử halogen góp chung 1 e với nhau tạo một liên kết công hóa trị không cực.
Công thức electron
Công thức cấu tạo: X - X
Công thức phân tử: X2
Liên kết trong phân tử X2 không bền lắm, dễ bị tách thành 2 nguyên tử X.
Trong phản ứng hoá học, các nguyên tử X dễ thu thêm 1e ⇒ Tính chất hoá học cơ bản của các halogen là tính oxi hoá mạnh.
1.3. Sự biến đổi tính chất
a. Sự biến đổi tính chất vật lí của các đơn chất
Sự biến đổi tính chất vật lí
Hình 2: Màu sắc của F, Cl, Br, I, At của nhóm halogen
Từ F đến I, ta thấy:
Trạng thái tập hợp: khí → lỏng → rắn
Màu sắc: đậm dần
tonc , tosôi : tăng dần
b. Sự biến đổi độ âm điện
Độ âm điện tương đối lớn.
Giảm dần từ F đến I
F trong các hợp chất có số oxi hóa là -1, các nguyên tố còn lại ngoài mức oxi hóa là -1 còn có mức oxi hóa là +1, +3, +5, +7.
⇒ Vì flo có độ âm điện lớn nhất chỉ hút e nên chỉ có số oxi hoá -1, các nguyên tố còn lại có thể tạo thành 1, 3, 5, 7 e độc thân ở trạng thái bị kích thích nên có thể nhường 1, 3, 5, 7 e nên ngoài số oxi hoá -1 còn có thêm số oxi hoá +1, +3, +5, +7
c. Sự biến đổi tính chất hoá học của các đơn chất
Các đơn chất halogen giống nhau về tính chất hoá học cũng như thành phần và tính chất của các hợp chất do chúng tạo thành (Do lớp e ngoài cùng có cấu hình tương tự nhau ns2 np5)
- Halogen là những phi kim điển hình, tính oxi hóa giảm từ F → I;
- Halogen oxi hóa hầu hết các kim loại tạo muối halogenua;
- Halogen oxi hóa hyđro tạo ra hợp chất khí hyđro halogenua, chất này tan trong nước tạo axit halogenhiđric.