1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. Phân loại phản ứng hữu cơ
a. Phản ứng thế
Phản ứng thế là phản ứng trong đó một nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử trong phân tử hợp chất hữu cơ bị thay thế bởi một nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử khác.
Ví dụ: Phản ứng của metan với clo
CH4 + Cl2 → CH3Cl + HCl
Thay thế nhóm -OH của axit bằng nhóm C2H5O của ancol etylic
CH3-CO-OH + H-O-C2H5 ↔ CH3-CO-O-C2H5 + H2O
Phản ứng của ancol etylic với axit HBr tạo thành etyl bromua
C2H5OH + HBr → C2H5OH + H2O
b. Phản ứng cộng
Phản ứng cộng là phản ứng trong đó phân tử hợp chất hữu cơ kết hợp với phân tử khác tạo thành phân tử mới.
Ví dụ: Phản ứng của etilen với dung dịch brom
C2H4 + Br2→ C2H4Br2
Phản ứng của axetilen với hidro clorua
C2H2 + HCl → C2H3Cl
c. Phản ứng tách
Phản ứng tách là phản ứng trong đó hai hay nhiều nguyên tử bị tách ra khỏi phân tử hợp chất hữu cơ.
Ví dụ: Tách nước (đề hidrat hóa) ancol etylic để điều chế etilen trong phòng thí nghiệm
CH3-CH2OH (H2SO4, 170oC) → CH2=CH2 + H2O
Tách Hidro (Đề hidro hóa) ankan điều chế anken
CH3-CH2-CH2-CH3 → CH3-CH=CH-CH3 + H2 và CH2=CH-CH2-CH3 + H2
1.2. Đặc điểm của phản ứng hóa học trong hóa học hữu cơ
a. Các phản ứng hoá học trong hữu cơ thường xảy ra chậm. Do các liên kết trong phân tử các chất hữu cơ ít phân cực nên khó phân cắt.
Trộn NaOH với HCl phản ứng xảy ra ngay lập tức
Phản ứng este hóa của ancol etylic và axitaxetic phải kéo dài nhiều giờ.
b. Phản ứng hữu cơ thường thu được nhiều sản phẩm. Do các liên kết có độ bền tương tự nhau nên trong cùng một điều kiện có thể phân cắt nhiều liên kết.
Khi cho clo tác dụng với metan (có ánh sáng khuyếch tán) thu được hỗn hợp CH3Cl, CH2Cl2, CHCl3 ...