1. Tóm tắt lý thuyết
1.1. Nguyên tắc điều chế kim loại
- Là sự khử ion kim loại thành kim loại: Mn+ + ne → M
1.2. Phương pháp điều chế kim loại
a. Phương pháp nhiệt luyện
- Dùng chất khử như C,CO,H2, hoặc kim loại hoạt động để khử ion kim loại ra khỏi hợp chất ở nhiệt độ cao.
PbO + H2 → Pb + H2O
Fe2O3 + 3CO → 2Fe + 3CO2
- Chú ý:
+ Phương pháp này thường được sử dụng trong công nghiệp
+ Dùng để điều chế các kim loại trung bình, yếu như: Zn, Fe, Sn, Pb,...
b. Phương pháp thủy luyện
- Dùng chất khử mạnh Zn, Fe,..để khử kim loại có tính khử yếu hơn trong dung dịch ra khỏi hợp chất.
Fe + CuSO4 → FeSO4 + Cu
Fe + Cu2+ → Fe2+ + Cu
- Chú ý:
+ Cơ sở phương pháp này là dùng những dung dịch thích hợp như H2SO4, NaOH, NaCN,..để hoà tan kim loại hoặc hợp chất kim loại và tách ra khỏi phần không tan.
+ Không dùng kim loại kiềm, kiềm thổ để khử.
c. Phương pháp điện phân
- Dùng dòng điện một chiều để khử các ion kim loại ở catot ra khỏi hợp chất.
- Điện phân hợp chất nóng chảy: Dùng để điều chế các kim loại mạnh như Na, K, Mg, Ca, ...
Ví dụ: Điều chế NaCl nóng chảy thu được Na theo pthh 2NaCl (đpnc) → 2Na + Cl2
- Điện phân dung dịch: Dùng điều chế các kim loại trung bình, yếu bằng cách điện phân dung dịch muối của chúng.
Ví dụ: Điện phân dung dịch CuCl2 thu được Cu theo pthh CuCl2 → Cu + Cl2
- Tính lượng chất thu được ở mỗi điện cực. Dựa vào định luật Faraday:
m: Khối lượng chất thu được mỗi điện cực (gam)
A: Khối lượng mol nguyên tử của chất thu được ở điện cực
n: Số electron mà nguyên tử hoặc ion đã cho hoặc nhận
I: Cường độ dòng điện ampe kế (A)
t: Thời gian điện phân (giây)
F: hằng số Faraday (F = 96500)