I.
Sự trong sáng của tiếng Việt:
“Trong”: có nghĩa là trong trẻo, không có chất tạp, không đục.
“Sáng”: là sáng tỏ, sáng chiếu, sáng chói,
nó phát huy cái trong, nhờ đó phản ánh được tư tưởng và tình cảm của người Việt
Nam ta, diễn tả trung thành và sáng tỏ những điều chúng ta muốn nói
Biểu hiện của sự trong sáng của TV:
-
Thể hiện ở chuẩn mực và việc tuân thủ đúng chuẩn mực của tiếng Việt
+ Phát âm theo chuẩn của một phương ngữ nhất định,
chú ý cách phát âm ở phụ âm đầu, phụ âm cuối, thanh điệu.
+ Tuân theo
quy tắc chính tả, viết đúng phụ âm đầu, cuối, thanh điệu các từ khó.
+ Khi nói
viết phải dùng từ đúng nghĩa và đầy đủ các thành phần câu
+ Những sự chuyển đổi, sáng tạo vẫn đảm bảo sự
trong sáng khi tuân thủ theo những quy tắc chung của tiếng Việt.
-
Tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng, sử dụng tuỳ tiện, không cần
thiết những yếu tố của ngôn ngữ khác.
- Tính văn hóa, lịch sự của lời nói
B. TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK
Bài 1 trang 33 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Phân tích tính chuẩn xác trong việc sử dụng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi chỉ ra nét tiêu biểu về diện mạo hoặc tính cách các nhân vật trong Truyện Kiều.
[…] Nhưng trong Truyện Kiều còn có bao nhiêu người khác. Có chàng Kim, con người rất mực chung tình, có Thúy Vân, cô em gái ngoan, có Hoạn Thư, người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt, có Thúc Sinh, anh chàng sợ vợ, có Từ Hải chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ, mỗi người một cá tính khó quên. Đối với bọn nhà chứa, ngòi bút Nguyễn Du không tò mò, Nguyễn Du ngại bới ra những gì quá dơ dáy, Nguyễn Du chỉ ghi vội vài nét. Nhưng chỉ vài nét cũng đủ khiến cả cái xã hội ghê tởm đó sống nhơ nhúc dưới ngòi bút Nguyễn Du tới cái màu da “nhờn nhợt” của Tú Bà, cái bộ mặt “mày râu nhẵn nhụi” của Mã Giám Sinh, cái kẻ “chải chuốt”, “dịu dàng” của Sở Khanh, cái miệng thề “xoen xoét” của Bạc Bà, Bạc Hạnh.
(Theo Hoài Thanh toàn tập, tập 2, NXB Văn học, Hà Nội,1999)
Trả lời
Tính chuẩn xác trong việc dùng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi lột tả tính cách các nhân vật trong Truyện Kiều:
a) Từ ngữ của Hoài Thanh:
- Chàng Kim: rất mực chung tình
- Thúy Vân: cô em gái ngoan
- Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt
- Thúc Sinh: anh chàng sợ vợ
- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ.
- Sở Khanh: cái vẻ chải chuốt dịu dàng
- Bọn nhà chứa: cái xã hội ghê tởm đó sống như nhúc...
b) Từ ngữ của Nguyễn Du:
- Tú Bà: nhờn nhợt màu da
- Mã Giám Sinh: mày râu nhẵn nhụi
- Bạc Bà, Bạc Hạnh: (miệng thề) xoen xoét
Những từ ngữ những trên đây đã lột tả đúng thần thái và tính cách của từng nhân vật, đến mức tưởng như không thể có từ ngữ nào có thể diễn tả chính xác hơn, có thể thay thế cho các từ ngữ đó được.
Bài 2 trang 34 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Đoạn văn sau của Chế Lan Viên đã bị lược bỏ các dấu câu. Hãy đặt các dấu câu cần thiết vào vị trí thích hợp để đảm bảo sự trong sáng của đoạn văn.
Tôi có lấy ví dụ về một dòng sông dòng sông vừa trôi chảy vừa phải tiếp nhận dọc đường đi của mình những dòng nước khác dòng ngôn ngữ cũng vậy một mặt nó phải giữ bản sắc cố hữu của dân tộc nhưng nó không được phép gạt bỏ từ chối những gì mà thời đại đem lại.
Trả lời
Đặt lại các dấu câu vào vị trí thích hợp để đảm bảo sự trong sáng của đoạn văn:
- Đặt dấu chấm (.) giữa hai từ dòng sông (ở dòng chữ đầu).
- Đặt dấu chấm (.) sau những dòng nước khác (ở dòng chữ thứ hai).
- Đặt dấu phẩy (,) sau dòng ngôn ngữ cũng vậy (ở dòng chữ thứ hai).
Bài 3 trang 34 SGK Ngữ văn 12 tập 1
Trả lời
Những từ ngữ nước ngoài cần phải được dịch nghĩa
- Microsoft: là tên công ty nên để lại không sửa
- Từ File → tệp tin: người không rành máy tính dễ hiểu hơn.
- Từ Hacker → Kẻ đột nhập trái phép hệ thống máy tính ( kẻ xâm nhập trái phép hệ thống máy tính. ...
- Cocoruder là danh từ tự xưng để nguyên.