A. LÝ THUYẾT
I. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
Đề bài: Em hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu:
Ôi, Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn ?
a. Tìm hiểu đề:
- Câu thơ viết dưới dạng
câu hỏi, nêu lên vấn đề “sống đẹp” trong đời sống của mỗi người muốn xứng đáng
là “con người” cần nhận thức đúng và rèn luyện tích cực.
- Để sống đẹp, mỗi người cần xác định: lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp; tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu; trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt; hành động tích cực, lương thiện…Với
thanh niên, HS, muốn trở thành người sống
đẹp, cần thường xuyên học tập và rèn luyện để từng bước hoàn thiện nhân
cách.
- Dẫn chứng chủ yếu dùng
tư liệu thực tế, có thể lấy dẫn chứng trong thơ văn nhưng không cần nhiều.
b. Lập dàn ý:
A. Mở bài:
- Giới thiệu về cách sống
của thanh niên hiện nay.
- Dẫn câu thơ của Tố Hữu.
B. Thân bài:
- Giải thích thế nào là
sống đẹp?
- Các biểu hiện của sống
đẹp:
+ lí tưởng (mục đích sống) đúng đắn, cao đẹp.
+ tâm hồn, tình cảm lành mạnh, nhân hậu.
+ trí tuệ (kiến thức) mỗi ngày thêm mở rộng, sáng suốt.
+ hành động tích cực, lương thiện…
Với thanh niên, HS, muốn
trở thành người sống đẹp, cần thường
xuyên học tập và rèn luyện để từng bước hoàn thiện nhân cách.
C. Kết bài: Khẳng định ý nghĩa của sống đẹp.
II. Cách
làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí:
1. Đề tài nghị luận về tư tưởng, đạo lí: vô cùng phong phú, bao
gồm các vấn đề:
- Về nhận thức (lí tưởng,
mục đích sống).
- Về tâm hồn, tính cách
(lòng yêu nước, lòng nhân ái, vị tha, bao dung, độ lượng; tính trung thực, dũng
cảm, chăm chỉ, cần cù, thái độ hoà nhã, khiêm tốn; thói ích kỉ, ba hoa, vụ
lợi,…).
- Về các quan hệ gia đình
(tình mẫu tử, tình anh em,…); về quan hệ xã hội (tình đồng bào, tình thây trò,
tình bạn,…).
- Về cách ứng xử, những
hành động của mỗi người trong cuộc sống,…
2. Nội dung thương có:
a. Mở
bài: Giới thiệu tư tưởng, đạo lí cần bàn luận, trích dẫn (nếu đề đưa ý
kiến, nhận định).
b. Thân
bài:
* Giải thích, nêu nội dung vấn đề cần bàn luận. Trong trường hợp cần thiết, người
viết chú ý giải thích các khái niệm, các vế và rút ra ý khái quát của vấn đề.
Lưu ý: Cần giới thiệu vấn đề một cách ngắn
gọn, rõ ràng, tránh trình bày chung chung. Khâu này rất quan trọng, có ý nghĩa
định hướng cho toàn bài.
* Phân tích vấn đề trên nhiều khía cạnh, chỉ ra biểu hiện cụ thể.
* Chứng minh: Dùng dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề.
* Bàn bạc vấn đề trên các phương diện, khía cạnh: đúng- sai, tốt- xấu, tích cực-
tiêu cực, đóng góp- hạn chế,…
Lưu
ý: Sự bàn bạc cần khách quan, toàn diện, khoa học, cụ thể, chân thực, sáng tạo
của người viết.
*
Khẳng định ý nghĩa của vấn đề trong lí luận và thực tiễn đời sống.
c. Kết bài: Liên hệ, rút ra bài học nhận thức và hoạt động về tư tưởng đạo lí (trong gia đình, nhà trường, ngoài xã hội)
B. TRẢ LỜI CÂU HỎI SGK
1. Bài 1 trang 22 SGK:
+ Vấn đề mà Nê- ru bàn luận là phẩm chất văn hoá trong nhân cách của mỗi con người.
+ Có thể đặt tiêu đề cho văn bản là: “Thế nào là con người có văn hoá?” Hay “ Một trí tuệ có văn hoá”
+ Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận:
Giải thích (đoạn 1), phân tích (đoạn 2) , bình luận (đoạn 3)
+ Cách diễn đạt rất sinh động: ( GT: đưa ra
câu hỏi và tự trả lời. PT: trực tiếp đối thoại với người đọc tạo sự gần gũi
thân mật. BL: viện dẫn đoạn thơ của một nhà thơ HI lạp vừa tóm lược các luận
điểm vừa tạo ấn tượng nhẹ nhàng, dễ nhớ, hấp dẫn
2. Bài 2 Trang 22 SGK:
a. Dàn ý:
- Mở
bài:
+ Vai trò lí
tưởng trong đời sống con người.
+ Có thể trích
dẫn nguyên văn câu nói của Lep Tônxtôi
- Thân
bài:
+ Giải thích: lí
tưởng là gì?
+ Phân tích vai trò, giá trị của lí tưởng: Ngọn đèn chỉ đường, dẫn lối cho
con người.
Dẫn
chứng: lí tưởng yêu nước của Hồ Chí Minh.
+ Bình luận: Vì
sao sống cần có lí tưởng?
+ Suy nghĩ của
bản thân đối với ý kiến của nhà văn. Từ đó, lựa chọn và phấn đấu cho lí tưởng
sống.
- Kết
bài:
+ Lí tưởng là
thước đo đánh giá con người.
+ Nhắc nhở thế
hệ trẻ biết sống vì lí tưởng.
b. Viết thành bài văn